Đặc tính chung:
Than hoạt tính là loại vật liệu gồm chủ yếu là nguyên tố carbon ở dạng vô định hình, có tính năng, tác dụng rất đa dạng và đặc biệt, có kết cấu nhiều lổ xốp, diện tích bề mặt cực kỳ lớn được tạo ra trong giai đoạn hoạt tính hóa các cấu trúc rỗng ở bên trong. Dưới kính hiển vi điện tử, một hạt than hoạt tính trông giống như tổ kiến; tổng diện tích bề mặt của 0,5 kg than hoạt tính (đơn vị khối lượng từ 1.000 – 2.500 m
2/g) còn rộng hơn cả một sân bóng đá. Vì thế, khả năng hấp phụ của than hoạt tính rất mạnh và lưu giữ tốt đối với các chất khí, chất lỏng và các phân tử hữu cơ khác.
Ngoài ra, với bản chất của độ cứng bên trong hạt tự nhiên, đảm bảo độ bền cơ học cao, hàm lượng tro thấp, chu kỳ tái sinh ít hao hụt, tăng hiệu quả trong quá trình sử dụng.
Than hoạt tính của công ty cổ phần Trà Bắc được sản xuất từ than sọ dừa dạng hạt, theo phương pháp vật lý, hoạt hóa bằng hơi nước quá nhiệt từ 850
oC đến 950
oC.
Chất lượng sản phẩm được kiểm soát chặt chẻ trong quá trình hoạt hóa bằng các thiết bị tự động và bán tự động đạt mức tiên tiến, hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
Than hoạt tính sọ dừa được sử dụng chủ yếu để hấp phụ chất khí và chất lỏng trong các ngành công nghiệp: Dầu mỏ, hóa chất, Y dược, luyện vàng, chế biến thực phẩm, lọc nước, xử lý khí bị ô nhiễm…Có tác dụng tinh chế, phân ly, khử mùi vị lạ, thu hồi các kim loại quý, làm chất xúc tác, mặt nạ phòng độc, đầu lọc thuốc lá…
Phạm vi sử dụng của sản phẩm rất đa dạng, là loại vật liệu không thể thiếu được đối với các ngành công nghiệp chế biến, xử lý độc hại và bảo vệ môi trường…
Ứng dụng cơ bản:
» Trong y tế (Carbo medicinalis - than dược): để tẩy trùng và các độc tố sau khi bị ngộ độc thức ăn,
» Trong công nghiệp hóa học: làm chất xúc tác và chất tải cho các chất xúc tác khác,
» Trong kỹ thuật thì làm một thành phần của cái lọc khí (trong đầu lọc thuốc lá, cũng như trong tủ lạnh và máy điều hòa nhiệt độ).
» Trong xử lý nước (hoặc lọc nước trong gia đình): để tẩy các chất bẩn vi lượng.
» Phòng tránh tác hại của tia đất.
>> Khử màu, mùi, các kim loại nặng, thuốc trừ sâu, các hợp chất hữu cơ.
Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm:
Chỉ tiêu vật lý:
Hình dạng : dạng hạt không định hình.
Màu sắc : màu đen đặc trưng của than.
Tỷ trọng ở 25
0C : 0,440 – 0,600 g/ml.
Tính tan trong nước hoặc trong dung môi khác : không.
Độ ẩm (Moisture) : 5% tối đa.
Độ tro (Ash) : 3% tối đa.
Cường độ (Hardness) : 95% tối thiểu.
Độ pH : từ 9 – 11.
Điểm cháy : trên 450
0C.
Cỡ hạt : 0,075mm đến 4,75mm (4mesh – 200 mesh).
Chỉ tiêu hóa học:
Số |
Tên chỉ tiêu |
Lọc nước |
Xử lý khí |
Khử mùi |
Luyện vàng |
1 |
Iodine number (mg/g) |
900 -1100 |
1.200 |
1.050 |
1.100 |
2 |
CTC adsorption (%) |
40-60 |
65 |
55 |
60 |
3 |
Methylene Blue (Ml/g) |
130 -180 |
200 |
160 |
170 |
4 |
Benzene (%) |
22-33 |
35 |
30 |
33 |
(Phương pháp kiểm tra theo tiêu chuẩn JIS K của Nhật Bản và tiêu chuẩn ASTM của Mỹ)
Ứng dụng phổ biến nhất của sản phẩm:
Hiện nay than hoạt tính được dùng chủ yếu để lọc nước và khử các chất hữu cơ hòa tan trong nước. Do có đặc tính hấp phụ cao nên Than hoạt tính được dùng trong xử lý nước với mục đích là:
+ Khử các chất bẩn : được tính bằng gram chất bẩn hoặc gram COD được giữ lại trong 1kg Than hoạt tính.
+ Làm sạch vết của các kim loại nặng hòa tan trong nước
+ Làm sạch triệt để chất hữu cơ hòa tan, khử mùi và vị, đặc biệt nước thải công nghiệp chứa các phân tử hữu cơ độc hại hoặc các phân tử có độ bền vững bề mặt cao ngăn cản các quá trình xử lý sinh học.
+ Nước đi qua Than hoạt tính phần lớn là các phân tử hữu cơ hòa tan được lưu giữ lại trên bề mặt. Ngoài ra trong quá trình lọc Than hoạt tính chứa và nuôi dưỡng các loại vi khuẩn có khả năng phân hủy các chất hữu cơ dính bám để tạo ra bề mặt tự do, cho phép giữ lại các phân tử hữu cơ mới.
Than hoạt tính còn được dùng để khử mùi, khử các chất độc có trong không khí do ô nhiễm, chống nhiễm phóng xạ, diệt khuẩn, virut… làm sạch môi trường bệnh viện, trường học, văn phòng làm việc, phòng ngủ, phòng ăn, nhà bếp, nhà vệ sinh …
Các ứng dụng độc đáo khác:
Bức xạ trường điện từ : Than hoạt tính luôn được bao phủ bởi trường điện từ do tính hấp phụ cực mạnh của chính nó sản sinh. Các phân tử, các ion và các electron có trong không gian bao quanh (Do quá trình ion hóa) bị tính hấp phụ của Than hoạt tính bắt giữ làm cho các thành phần này đang chuyển động hỗn loạn bởi nhiệt lao nhanh vào khối Than hoạt tính hình thành nên dòng chuyển dời có hướng đặc biệt của các electron tự do – “ Các electron có thể di chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác, từ vật này sang vật khác và gây ra nhiều hiện tượng điện” -> Tức là sinh ra dòng điện, có dòng điện là có từ trường, trường điện từ này càng gần khối Than hoạt tính càng đậm đặc.
Bức xạ tia hồng ngoại : Khi có các dòng electron va chạm mạnh vào các phần tử Than hoạt tính (bị cọ xát) làm phát sinh nhiệt. Nhiệt này kích hoạt bức xạ tia hồng ngoại (Gọi là tia hồng ngoại gần – sản phẩm bức xạ của mọi vật chất quanh con người khi chịu tác động bởi nhiệt) Tia có bước sáng điển hình 0,05mm.
Than hoạt tính dùng chữa bệnh, nâng cao sức khỏe :
Than hoạt tính trong y học được dùng chữa bệnh: tham gia vào một trong các thành phần của thuốc như Carbogast trị đau dạ dày và đường ruột, Carbotrim trị tiêu chảy do nhiễm khuẩn và ngộ độc thức ăn, trong khẩu trang phòng lây nhiễm bệnh, trong mặt nạ phòng chất độc hóa học …
Than hoạt tính dùng trong khi tắm làm trắng mịn da, chống mệt mỏi, giảm cơn đau thần kinh và loại bỏ được chứng tê nhức toàn thân. Đó là do Than hoạt tính hấp phụ các chất bẩn có trong nước khi tắm còn bức xạ hồng ngoại. ia bức xạ này có thể xuyên qua da và các tổ chức dưới da cải thiện tuần hoàn máu , lưu thông khí huyết.
Than hoạt tính được sản xuất từ than sọ dừa dạng hạt, theo phương pháp vật lý, hoạt hóa bằng hơi nước quá nhiệt ở nhiệt độ cao từ 800oC đến 1000oC.
Chất lượng sản phẩm được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình hoạt hóa bằng các thiết bị tự động và bán tự động đạt mức tiên tiến, hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
Dưới tác động của hơi nước ở nhiệt độ cao, than hoạt tính từ sọ dừa có kết cấu nhiều lổ xốp, diện tích bề mặt cực kỳ lớn được tạo ra trong giai đoạn hoạt tính hóa các cấu trúc rỗng ở bên trong. Khả năng hấp phụ cao và lưu giữ tốt đối với các chất khí, chất lỏng và các phân tử hữu cơ khác. Với bản chất của độ cứng bên trong hạt tự nhiên, đảm bảo độ bền cơ học cao, hàm lượng tro thấp, chu kỳ tái sinh ít hao hụt, tăng hiệu quả trong quá trình sử dụng.
Than hoạt tính từ sọ dừa được sử dụng chủ yếu để hấp phụ chất khí và chất lỏng trong các ngành công nghiệp: Dầu mỏ, hóa chất, Y dược, luyện vàng, chế biến thực phẩm, lọc nước, xử lý khí bị ô nhiễm. Có tác dụng tinh chế, phân ly, khử mùi vị lạ, thu hồi các kim loại quý, làm chất xúc tác, mặt nạ phòng độc, đầu lọc thuốc lá...
Phạm vi sử dụng của sản phẩm này rất đa dạng, là loại vật liệu không thể thiếu được đối với các ngành công nghiệp chế biến, xử lý độc hại và bảo vệ môi trường…
Kích cỡ hạt của than dừa hoạt tính:
Đặc tính hấp phụ được xác định bởi cỡ hạt và phân bố cỡ hạt (từ 4,76mm đến 0,250mm) cỡ hạt nhỏ hơn sẽ làm tăng sự khuyếch tán hấp phụ vào lỗ. Mặt khác, than hoạt tính với diện tích bề mặt lớn, làm tăng áp lực hút các phân tử trong chất khí hoặc chất lỏng. Sự kết hợp giữa những lực hấp dẫn này và những phân tử trong môi trường ảnh hưởng đến sự hấp phụ của các phân tử trên bề mặt than hoạt tính.
- Cỡ hạt tiêu chuẩn:
- Size 4 - 8 mesh (2,38mm - 4,75mm)
- Size 6 - 12 mesh (1,40mm - 3,35mm)
- Size 8 - 20 mesh (0,85mm - 2,38mm)
- Size 8 - 30 mesh (0,50mm - 2,38mm)
- Size 10 - 32 mesh (0,50mm - 1,70mm)
- Size 12 - 40 mesh (0,35mm - 1,41mm)
- Size 24 - 48 mesh (0,30mm - 0,71mm)
- Size 30 - 60 mesh (0,25mm - 0,50mm)
Đóng gói và đóng container: